Search Suggest

PHÂN TÍCH NGÔN NGỮ KỊCH TRONG VỞ NHẠC KỊCH "CATS"



Kịch là loại hình tổng hợp để trình diễn, ngôn ngữ biểu hiện của kịch chủ yếu là các hành động có tính chất ước lệ của nhân vật và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật chính là ngôn ngữ đời thường được đưa lên sân khấu, do đó đậm chất khẩu ngữ và giàu tính hành động.[1]
Cats cũng mang đặc trưng về ngôn ngữ như vậy, tuy nhiên có một vài điểm khác biệt:
+Cats là nhạc kịch, ngôn ngữ chủ yếu không phải lời nói mà là lời hát, tuy vẫn có một vài lời nói thông thường, nhưng số lượng rất hạn chế.
+Lời hát của Cats đa số được chuyển thể từ các bài thơ trong tập Old Possum’s Book of Practical Cats của T.S Eliot, cho nên ngôn ngữ kịch kế thừa một vài đặc trưng của ngôn ngữ thơ (có vần, nhịp).
Như vậy có thể thấy, với ngôn ngữ của vở nhạc kịch Cats, tính chất khẩu ngữ và tính hành động không đậm đặc như các vở kịch nói.
BẢNG KHẢO SÁT: SỰ CHUYỂN THỂ TỪ NGÔN NGỮ THƠ TRONG TẬP THƠ CỦA T.S ELIOT SANG NGÔN NGỮ KỊCH CỦA CATS.[2]
Sstt
Tên bài hát trong vở kịch
Tên bài thơ trong tập thơ
Tình trạng chuyển thể
Ghi chú
1

Nguyên văn
Cách thức trình diễn: đọc diễn cảm
2

The Old Gumbie cat
Thêm một phần ở cuối
Mục đích: tăng đất diễn cho nhân vật
3


Nguyên văn

4


Thay đổi không đáng kể

5
Mungojerrie And Rumpelteazer
Mungojerrie And Rumpelteazer
Nguyên văn

6


Nguyên văn

7


Nguyên văn
Hình thức trình diễn: Đọc diễn cảm kết hợp hát
8


Thêm đoạn cuối là lời nói của nhân vật để nối sang phần tiếp theo

9
Growltiger’s last stand
Growltiger’s last stand
Thêm đoạn ở quán bar, với sự xuất hiện của anh quản trò Billy McCaw è tăng thêm kịch tính

10
Skimbleshanks The Railway Cat
Skimbleshanks The Railway Cat
Chỉnh sửa một vài đoạn từ ngôi thứ 3 thành ngôi thứ 1, trở thành lời bàng thoại của nhân vật (Xưng “I” ở chủ ngữ, “me” ở tân ngữ).

11
Macavity The Mystery Cat
Macavity The Mystery Cat
Nguyên văn

12
The Ad-Dressing Of Cats
The Ad-Dressing Of Cats
Nguyên văn


Với các bài hát trích nguyên văn từ tập thơ, ngôn ngữ kịch sẽ kế thừa đặc sắc ngôn ngữ thơ:
+Ngôn ngữ kịch có vần (chủ yếu là vần chân) và có ngắt nhịp.
+Xuất hiện láy âm rất vui tai (tập thơ gốc vốn là tập thơ dành cho trẻ em, với những âm thanh láy có tính chất như đồng dao): Từ các tên riêng nhân vật như (Rum Tum Tugger) đến các từ láy mô phỏng âm thanh như kerflip – kerflop (tiếng rơi xuống nước), ineffable effable Effanineffable (Từ do T.S Eliot sáng tạo ra, trong đó chỉ có effable có nghĩa – nghĩa “là không tả xiết”). Ngoài ra còn có các cấu trúc điệp có cùng tác dụng.
+Ngôn ngữ thơ và kịch giàu tính khẩu ngữ nhờ hệ thống từ ngoại biên:“skeered”[3](xuất hiện trong bài Growtiger’s last stand) – tiếng lóng - là cách viết không chính thống của “scared”;  “bucko mate”(Grow tiger’s last stand) – tiếng lóng, tạm dịch là “bạn giang hồ”,  “stol’n away” (Growltiger’s last stand) từ cổ, có nghĩa là “lẻn đi”.
Với các bài hát có chỉnh sửa từ bản gốc thơ, ta thấy sự chỉnh sửa đó đều nhằm mục đích tăng thêm chất hội thoại cho ngôn ngữ, hoặc tăng thêm đất để nhân vật trình diễn. Có thể kể đến trường hợp bài thơ “ Skimbleshanks The Railway Cat”:
Bảng: SỰ CHUYỂN BIẾN NGÔN NGỮ TỪ THƠ – KỊCH CỦA BÀI THƠ “SKIMBLESHANKS THE RAILWAY CAT”[4]:
Thơ
Nhạc kịch
You may say that by and large it is Skimble who's in charge
Of the Sleeping Car Express.
From the driver and the guards to the bagmen playing cards

Skimbleshanks the Railway Cat
The Cat of the Railway Train
You might say that by and large it was me who was in charge
Of the Sleeping Car Express
From the driver and the guards to the bagmen playing cards
I would supervise them all more or less
Then the guard looks in politely and will ask you very brightly
"Do you like your morning tea weak or strong?"
But Skimble's just behind him and was ready to remind him,
For Skimble won't let anything go wrong
Then the guard looked in politely and would ask you very brightly,
"Do you like your morning tea weak or strong?"
But I was just behind him and was ready to remind him
For Skimble won't let anything go wrong
In the watches of the night he is always fresh and bright;
Every now and then he has a cup of tea
With perhaps a drop of Scotch while he's keeping on the watch,
Only stopping here and there to catch a flea.
With perhaps a drop of scotch while I was keeping on the watch
Only stopping here and there to catch a flea
But you saw him at Dumfries, where he speaks to the polic
They might see me at Dumfries if I summoned the police

Như vậy, lời thơ từ ngôi thứ 3 (ngôi kể của tác giả) đã trở thành lời bàng thoại của nhân vật, từ thơ đến kịch,tính chất đối thoại được tăng lên đáng kể.
Ngoài ra, Cats còn có những bài hát là sáng tạo của riêng mình; có thể kể đến: Grizabella the Glamour Cat, Memory, Moment of Happiness, Journey to the Heaviside layer. Đây là những bài hát phục vụ cho mạch truyện của kịch, nên chúng có đặc điểm là phù hợp với diễn tiến kịch, khi du dương, buồn thảm trong số phận Grizabella, khi thì kịch tính ở đoạn cao trào:
Up, up, up past the Russell Hotel
Up, up, up, up to the Heaviside layer
Up, up, up past the Russell Hotel
Up, up, up, up to the Heaviside layer
Up, up, up past the Russell Hotel
Up, up, up, up to the Heaviside layer
Up, up, up past the Russell Hotel
Up, up, up, up to the Heaviside layer
Up, up, up past the Jellicle moon
Up, up, up, up to the Heaviside layer
Up, up, up past the Jellicle moon
Up, up, up, up to the Heaviside layer
The mystical divinity
Of unashamed felinity
Round the cathedral rang 'Vivat'
Life to the everlasting cat
(The Journey to the Heaviside layer)[5]
Một loạt các điệp từ “up” trong nhịp ngắt nhanh, gấp gáp thể hiện không khí vở kịch hồi hộp, vui tươi.
Bên cạnh lời hát, vở nhạc kịch cũng xen lẫn lời nói. Những lời nói  này thể hiện rõ rệt tính hành động của ngôn ngữ kịch. Tính chất hành động của ngôn ngữ liên quan đến khái niệm hành động ngôn hành, hành động ngôn trung và hành động xuyên ngôn. Theo đó, ngôn ngữ kịch chủ yếu là hành động nói trong đời sống thường ngày, ngoài việc nó là hành động tạo dựng một phát ngôn, thì từ phát ngôn ấy còn có một mục đích khác (để sai khiến, cảm thán, cầu khiến… chẳng hạn).
Ví dụ, lời thoại của Old Deteuronomy thêm vào sau trong bài hát về ông:
“The Jellicle cat and dogs all must
The Pollicle dogs and cats all must
Like undertaker, come to dust”
Đây là câu triết lý thể hiện xung đột ngầm của tác phẩm, có tính chất như một lời sấm truyền; đồng thời nó cũng thể hiện sự thương cảm của nhân vật đến Grizabella.
Ngôn ngữ kịch trong Cats, cũng như đặc trưng của ngôn ngữ kịch hay ngôn ngữ tác phẩm tự sự, phải thể hiện được tính cách nhân vật. Có thể kể đến lời bài hát Memory – lời tâm sự của Grizabella:
“Touch me
It’s so easy to leave me
All along with my memory”
Lời hát – lời bàng thoại của nhân vật thể hiện một số phận đơn độc, đau thương, đồng thời làm nổi bật tâm hồn đa cảm, khao khát hạnh phúc.
Tóm lại, khác với “người họ hàng” của mình là kịch nói, nhạc kịch có những đặc trưng riêng về ngôn ngữ. Tuy vậy, ngôn ngữ nhạc kịch vẫn giàu sức biểu hiện, có sức sống riêng.


[1] Theo “Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận” – SGK 10 tập 2 cơ bản, NXB giáo dục.
[2] Danh sách ca khúc trong vở nhạc kịch: http://en.wikipedia.org/wiki/Cats_%28musical%29
[3] Nguồn: http://onlineslangdictionary.com/meaning-definition-of/skeered

Đăng nhận xét